Ngoài khu campus chính tại Newberg, trường còn có thêm bốn trung tâm: Portland Center, Salem Center, Redmond Center, và Boise Center. Với chất lượng giảng dạy và giáo dục uy tín, trường đã được vinh danh trên nhiều tạp chí uy tín. Sứ mạng giáo dục của Geogre Fox là mang đến cho sinh viên nền tảng kiến thức vững chắc để xây dựng tương lai, đào tạo bồi dưỡng ý thức, trách nhiệm, phát triển khả năng của riêng của từng cá nhân. Tỉ lệ sinh viên trên giảng viên và nhân viên của trường là 13:1 với 56.6 % lớp học có sĩ số ít hơn 20 sinh viên. Các ngành học thu hút được nhiều sinh viên nhất của trường là quản trị kinh doanh, nghiên cứu hành vi, giáo dục tiểu học, điều dưỡng, tâm lý học. Tại đại học George Fox, tỉ lệ hài lòng của sinh viên lên tới 79.8 %.
-
Năm 2013, trong danh sách các trường cao đẳng và đại học tốt nhất khu vực miền Tây Hoa Kì của US News and Report, trường xếp tại vị trí thứ 23.
-
Xếp vị trí 246 trong danh sách các trường Đại học Quốc gia
-
Xếp hạng thứ 75 các chương trình tốt nhất về đào tạo ngành Kỹ thuật
-
Xếp vị trí 168 trong ngành Vật lý Trị liệu và vị trí 188 trong ngành Tâm lý Lâm sàn
Chương trình học tiêu biểu
-
Chăm sóc cá nhân và Thể dục
-
Giáo dục và Đào tạo
-
Khoa học Máy tính và Công nghệ thông tin (CNTT)
-
Khoa học Xã hội và Truyền thông
-
Khoa học Ứng dụng và Khoa học Cơ bản
-
Kinh doanh & Quản lý
-
Kỹ thuật
-
Nghệ thuật Sáng tạo và Thiết kế
-
Nhân văn
-
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
-
Y tế và sức khỏe
Những phân khoa của Đại học George Washington
George Washington University được tổ chức thành 9 phân khoa (được gọi là school hoặc college) và mỗi phân khoa có một vị trưởng khoa đứng đầu.
-
College of Professional Studies (Phân Khoa Nghiên Cứu Chuyên Môn).
-
Columbian College of Arts and Sciences (CCAS) (Phân Khoa Nghệ Thuật và Khoa Học). Ðây là phân khoa kỳ cựu nhất (thành lập ngay từ năm 1821) và lớn nhất của George Washington University. CCAS là một trong những cơ sở giáo dục Mỹ đầu tiên cấp bằng tiến sĩ Doctor of Philosophy (Ph.D.) trong năm 1888.
-
Elliott School of International Affairs (ESIA) (Phân Khoa Sự Vụ Quốc Tế). Phân khoa này được thành lập vào năm 1898 với tên gọi là “School of Comparative Jurisprudence and Diplomacy.”
-
Graduate School of Education and Human Development (GSEHD) (Phân Khoa Cao Học Sư Phạm và Phát Triển Nhân Văn). Ðược thành lập trong năm 1909, GSEHD luôn luôn được coi là một trong những trường sư phạm bậc cao học hàng đầu ở Hoa Kỳ. Tuần báo U.S. News & World Report liệt kê chương trình cao học của GSEHD vào danh sách 20 hạng cao nhất, và đứng hạng 5 về tổng số ngân sách chi tiêu cho những chương trình nghiên cứu.
-
GW Law School (Phân Khoa Luật). Ðược thành lập trong năm 1826, đây là trường luật lâu đời nhất trong District of Columbia. Một số thẩm phán của Tòa Án Tối Cao Hoa Kỳ đã từng là giáo sư của trường này.
-
School of Business (Phân Khoa Kinh Doanh). Trường này được thành lập trong năm 1928, với tên là School of Government, và khởi đầu bằng những chương trình bậc cử nhân, trong đó phối hợp kinh doanh với chính trị, trên cấp bậc quốc gia và quốc tế.
-
School of Engineering and Applied Science (SEAS) (Phân Khoa Kỹ Sư và Khoa Học Ứng Dụng). Trường này được thành lập trong năm 1884 với tên là Corcoran Scientific School of Columbian University. Ðây là một trong những trường đại học đầu tiên ở Hoa Kỳ thu nhận nữ sinh viên vào học môn kỹ sư. Súng phóng hỏa tiễn bazooka đã được sáng chế tại SEAS trong năm 1942.
-
School of Medicine and Health Sciences (SMHS) (Phân Khoa Y Khoa và Khoa Học Y Tế). Trường này được thành lập ngay từ năm 1821, trong khi đang có nhu cầu đào tạo bác sĩ y khoa cho vùng District of Columbia. Trung Tâm Y Khoa của trường này đã được nhiều người biết tới trong năm 1981, khi Tổng Thống Ronald Reagan được đưa vào phòng cấp cứu ở đây, sau khi ông bị thương trong một vụ ám sát hụt.
-
School of Public Health and Health Services (SPHHS) (Phân Khoa Y Tế Công Cộng và Dịch Vụ Y Tế). Phân khoa SPHHS của George Washington University là trường y tế công cộng duy nhất trong thủ đô Hoa Kỳ, và là một 39 trường cao đẳng chuyên về ngành này trên toàn quốc.
Chi phí học tập và điều kiện đầu vào dành cho sinh viên quốc tế
-
Học phí: $37,840
-
Phí chăm sóc sức khỏe: $1,870
-
Ăn ở: $12,700
Hồ sơ xét tuyển bao gồm
-
Hoàn thành hồ sơ xét tuyển của trường
-
Phí xét tuyển không hoàn lại $40
-
Bài luận 500 chữ
-
Hai thư giới thiệu
-
Bảng điểm, học bạ
-
Giấy tờ chứng minh tài chính
-
Chứng minh trình độ Anh ngữ: TOEFL ibt 70, IELTS tối thiểu 6.0
-
Kỳ nhập nhập học: Tháng 1, 8, 9