Chương trình cao đẳng không còn nhiều cơ hội định cư
Chương trình học cao đẳng ngoài việc có tỷ lệ đậu Visa rất thấp như bài viết này có đề cập, dường như chính phủ Canada đang có động thái làm khó cho chương trình cao đẳng trong việc định cư.
Lấy giả định một học sinh năm 1995 đi du học vào 4 năm trước (tầm 24 tuổi), tốt nghiệp chương trình cao đẳng 2 năm và có kinh nghiệm làm việc 2-3 năm, CLB band 9 (tức Listening 8, các kỹ năng còn lại 7) thì sẽ được bao nhiêu điểm theo hệ thống Express Entry?
Đương đơn chính |
Tham số |
Điểm |
Độ tuổi |
20-29 |
110 |
Trình độ học vấn |
Cao đẳng 2 năm |
98 |
Trình độ ngoại ngữ |
CLB band 9 |
124 |
Kinh nghiệm làm việc tại Canada |
2-3 năm |
53 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên học vấn và trình độ ngoại ngữ |
1 bằng cao đẳng 2 năm |
13 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên học vấn và kinh nghiêm làm việc | 1 bằng cao đẳng 2 năm kinh nghiệm 2-3 năm |
25 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên kinh nghiệm ngoài Canada và ngoại ngữ |
N/A |
0 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên kinh nghiệm làm việc trong và ngoài Canada | N/A |
0 |
Hoàn tất chương trình học tại Canada |
Cao đẳng 2 năm |
15 |
Tổng cộng |
438 |
Theo như các tính điểm như trên, việc một du học sinh có tấm bằng Cao đẳng và 2-3 năm việc làm là rất khó, huống hồ đạt được CLB band 9 gần như cực kiếm mà điểm Express Entry còn cách quá xa.
Nếu du học sinh có thể có được một số năm kinh nghiêm làm việc tại Việt Nam, có thể giúp tăng điểm chuyển đổi kỹ năng lên được thêm tầm 25 điểm, tức tổng cộng cũng chỉ được 463 điểm vẫn là chưa đạt.
Đại học giúp tăng thêm được một số điểm, nhưng điều đó là không đủ
Trong tình huống này, du học sinh nên chọn thêm một chương trình 2 năm nữa và học tiếp (hoặc chọn học chương trình đại học ngay từ đầu). Khi ấy, điểm số của du học sinh có thể được cải thiện thêm và có thể đạt mốc 500 điểm theo các thông số như trên.
Điều cần phải lưu ý là việc có việc làm từ 2-3 năm tại Canada và có CLB band 9 là không hề dễ dàng. Du học sinh cần phải được định hướng rất rõ ràng ngành nào dễ tìm việc tại Canada trước khi bắt đầu nhập học mới tránh được tình trạng chuyển ngành đổi nghề một cách chụp giật mà sẽ mất đi khá nhiều thời gian và công sức.
Muốn thỏa mãn giấc mơ định cư, cần phải nghiên cứu thật kỹ cơ hội nghề nghiệp và các chương trình định cư PNP của từng tỉnh bang
Chính vì vậy, để giấc mơ du học và định cư Canada của du học sinh thành hiện thật, các công ty du học (và chính bản thân du học sinh) phải trao dồi kiến thức về chương trình định cư (Express Entry, PNP) và tình hình việc làm một cách hết sức cẩn thận.
Trong tình huống chương trình Express Entry ngày càng khó khăn và việc tích lũy điểm kinh nghiệm làm việc tại Canada quá chua, chương trình PNP là hướng đi mà mọi người nên dành thời gian để tìm hiểu. Một số chương trình PNP thậm chí cho phép tính điểm kinh nghiệm làm việc Co-op vào trong điểm định cư (chương trình Express Entry thì không được tính) và chương trình Co-op cũng có khá nhiều ở các đại học công lớn, du học sinh cần phải tính toán thời gian đi làm thêm Co-op để tích lũy kinh nghiệm làm việc, trang trải chi phí và tính điểm cho việc định cư sau này.
Bạn còn chờ điều gì? Vâng, cơ hội sẽ không chờ bạn
Chúng tôi gặp khá nhiều trường hợp du học sinh cứ tính toán và chần chờ trong việc thực hiện giấc mơ du học và điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc mơ du học và định cư Canada của họ. Cụ thể là điểm Express Entry ngày càng cao và các tỉnh bang lúc trước là thiên đường của định cư giờ đây đã tuột khỏi bảng xếp hạng Các tỉnh bang dễ định cư như Ontario hay British Columbia. Cứ một năm bạn chần chờ thì đồng nghĩa với một thành cơ hội bị mất đi.
Xếp hạng | Tỉnh bang | Số người được cấp PR | Tổng số du học sinh | Tỷ lệ cơ hội |
---|---|---|---|---|
1 | Quebec | 37.670 - 40.000 (kế hoạch) | 82.660 | 45,57% - 48,39% |
2 | New Brunswick | 1.876 | 6.680 | 28,08% |
3 | Saskatchewan | 2.744 | 10.525 | 26,07% |
4 | Alberta | 6.907 | 35.040 | 19,71% |
5 | Ontario | 59.661 | 315.915 | 18,88% |
6 | Nova Scotia | 3.255 | 17.835 | 18,25% |
7 | Price Edward Island | 470 | 3.385 | 13,88% |
8 | British Columbia | 16.035 | 155.455 | 10,31% |
9 | Newfoundland | 244 | 4.520 | 5,39% |
10 | Manitoba | 961 | 21.075 | 4,55% |
Hãy tự tin, quyết định và thực thi ngay. Chúng tôi ở đây để giúp bạn thành công. Yên tâm nhé!Thông báo cập nhật: do phiên bản trước của bài viết chúng tôi dùng nhầm bảng Application (bảng 20) thay cho Admission (bảng 23) nên số liệu có chút không chính xác. Hiện tại thì số liệu chính xác hơn và New Brunswick thay vị trí số 2 của Saskatchewan và Manitoba rớt xuống vị trí 10. Chân thành xin lỗi vì sai sót này.